Counter Strike Online - Vietnam Wiki
Register
Advertisement

Súng ngắn là một loại súng trong Counter-Strike Online. Nó được phân loại là vũ khí phụ.

Tổng quan[]

Súng ngắn (Pistol) thường dùng loại đạn kích cỡ vừa và nhỏ, hộp tiếp đạn có sức chứa không nhiều - chỉ dừng ở mức vừa đủ hoặc ít hơn để mang tính cơ động cao. Súng ngắn được sử dụng chủ yếu khi vũ khí chính hết đạn (tạm thời). Nó rất thích hợp đối với các chiến thuật nhanh - gọn, đặc biệt là khi phải thoát thân khỏi trận chiến. Súng ngắn còn là sự lựa chọn tối ưu đối với những người dùng Shotgun khi phải đối mặt với kẻ thù ở khoảng cách xa; hay của Sniper khi phải giao chiến ở cự li gần.

Súng ngắn trong CSO[]

Sau đây là danh sách những loại súng ngắn được sử dụng trong game:

Glock :[]

Glock là tên của một loại súng ngắn bán tự động được sản xuất bởi công ty Glock GmbH nằm ở Deutsch-Wagram, Áo. Được ưa chuộng vì súng bắn nhanh, nhẹ, có nhiều đạn trong băng và đa dạng về chủng loại. Người sáng lập công ty, kỹ sư Gaston Glock, là một người không có kinh nghiệm về thiết kế súng cầm tay hay làm nhà sản xuất tuy nhiên ông lại có kinh nghiệm rộng rãi về các chất polyme tổng hợp tiên tiến, kiến thức đó là công cụ quan trọng trong cách thiết kế của công ty và nhờ đó ông đã sáng chế ra dòng súng thành công đầu tiên với một mô hình polyme mang tên ông, Glock.

Mặc dù ban đầu có sự phản đối từ thị trường đối với khẩu súng nhựa này do lo ngại về độ bền cũng như độ tin cậy của súng nhưng súng ngắn Glock đã trở thành dòng sản phẩm mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty, chiếm tới 65% thị phần súng ngắn cho các cơ quan chấp pháp ở Hoa Kỳ mà điển hình là FBI, cũng như cung cấp nhiều cho các quốc gia, lực lượng vũ trang và các cơ quan an ninh trên toàn thế giới.

Glock 18[]

200px-Icon glock
Trang chính: Glock 18

Glock 18 hay 9x19mm Sidearm là khẩu súng mặc định - chuyên dụng của nhóm khủng bố (Terrorist). Glock 18 là một phiên bản cải tiến của Glock 17 có thêm chế độ chọn kiểu bắn, được phát triển theo yêu cầu của đơn vị chống khủng bố người Áo Eko Cobra.Glock 18 thuộc kiểu súng ngắn tự động (machine pistol) có một bộ phận đòn bẩy kiểm soát hỏa lực, được cài đặt ở phía bên trái của thanh trượt, phía sau, khía răng cưa (lựa chọn chế độ bắn: ở vị trí giữa-bắn liên tụcthiết lập ở đầu-bắn đơn), sử dụng loại đạn 9×19mm Parabellum với 20 viên/băng. Có thể dùng với 2 chế độ là Semi-automatic và Three-burst Firing.

USP45[]

Icon usp
Trang chính: H&K USP
Heckler & Koch USP (USP là viết tắt của Universelle Selbstladepistole trong tiếng Đức), có nghĩa là "súng lục phổ thông nạp đạn tự động") là một loại súng ngắn bán tự động do Helmut Weldle thiết kế và được công ty chế tạo vũ khí Heckler & Koch của Đức chế tạo. Súng này hay được trang bị cho quân đội, cảnh sát và các cơ quan an ninh của chính phủ. Phiên bản P8 dùng đạn 9 mm là súng ngắn tiêu chuẩn của quân đội Đức. Có nhiều phiên bản khác nhau dùng cỡ đạn và hộp đạn khác nhau.

H&K USP45 hay K&M .45 Tactical là khẩu súng mặc định - chuyên dụng của nhóm chống khủng bố (Counter-Terrorist), sử dụng loại đạn .45 ACP với 12 viên/băng. Có thể gắn bộ phận giảm thanh cho những hoạt động bí mật cần tránh gây sự chú ý.

P228[]

200px-Icon p228
Trang chính: SIG Sauer P228

SIG Sauer P228 hay 228 Compact là loại súng ngắn nhỏ gọn, sử dụng loại đạn .357 SIG với 13 viên/băng. Mặc dù có độ chính xác cao, nhưng lại có sức sát thương thấp hơn Desert Eagle.

Desert Eagle[]

200px-Icon deagle
Trang chính: IMI Desert Eagle

Desert Eagle .50AE hay Night Hawk .50C là loại súng ngắn bán tự động do Israel chế tạo, sử dụng loại đạn .50 Action Express với 7 viên/băng. Có sức sát thương cao cùng với độ giật thấp nhưng lại có tỉ lệ bắn trúng thấp và không thực sự chính xác đối với mục tiêu ở xa.

Five-seveN[]

200px-Icon fn57 cso
Trang chính: FN Five-seveN

FN Five-seveN hay ES Five-seven là loại súng ngắn linh hoạt, dành riêng cho nhóm chống khủng bố (Counter-Terrorist), sử dụng loại đạn 5.7×28mm với 20 viên/băng. Nó có độ chuẩn xác cao và trong phạm vi dài, nhưng lại gây sát thương thấp hơn các khẩu súng ngắn khác và có giá rất cao. Đây là một trong những loại súng ngắn ít phổ biến trong lịch sử Counter-Strike Online

Beretta 92G Elite II[]

200px-Icon elites cso
Trang chính: Beretta 92G Elite II

Beretta 92G Elite II hay Dual Elites là loại súng ngắn đôi linh hoạt do Italia chế tạo, sử dụng loại đạn 9×19mm Parabellum với 15 viên/băng, tổng cộng cả hai khẩu là 30 viên. Nó có tốc độ bắn cao nhưng lại ít chuẩn xác trong phạm vi dài và có thời gian thay đạn lâu. Đôi súng này được sử dụng phổ biến trong các trận đấu súng ngắn và trong chế độ Zombie (Zombie Mods).

Colt Anaconda[]

200px-Icon anaconda cso
Trang chính: Colt Anaconda

Được giới thiệu vào năm 1990, Colt Anaconda là một khẩu súng lục ổ xoay 2 cơ chế bắn sử dụng đạn cỡ lớn .44 Magnum & .45 Colt … Đặc trưng riêng là nòng súng rất dài hộp đạn xoay 6 viên. Súng được thiết kế & sản xuất bởi nhà sản xuất vũ khí Colt có trụ sở chính tại Hartford, Connecticut của Mỹ . Sử dụng loại đạn .50 Action Express với 7 viên/băng( trong game ). Nó chủ yếu dựa vào các đặc tính của Desert Eagle ngoại trừ tỉ lệ bắn trúng và có sức sát thương thấp hơn. Anaconda có thể mua hoặc thuê bằng Cash Points .

SVI INFINITY[]

Infinity silver icon
Trang chính: Infinity

SVI Infinity là loại súng ngắn bán tự động của Hoa Kì, sử dụng loại đạn .45 ACP với 8 viên/băng. Nó có thể mua bằng Cash Points. Vũ khí này có 2 biến thể là Infinity Red và Infinity Black. Và những biến thể đó có thể có được sau khi hoàn thành một vài thử thách trong các sự kiện.

Luger P08[]

Trang chính: Luger P08
200px-Luger gfx

Súng ngắn bán tự động Luger P08, tên bản gốc thật sự là Pistole Parabellum 1908 hoặc là Parabellum-Pistole (Pistol Parabellum) là một loại súng lục rất nổi tiếng, thông dụng của quân đội Đức trong suốtthế chiến thứ nhất và thế chiến thứ hai. Vào năm 1898, Georg J. Luger đã chế tạo ra nó và sau này vào năm 1900 nó được thiết kế bởi nhà máy quân sự Đức Deutsche Waffen- und Munitionsfabriken (gọi tắt là DWM), có thể nói khẩu Luger P08 là một khẩu súng được thiết kế theo khẩu súng ngắn Borchardt C-93 của Hugo Borchardt, một loại súng ngắn lừng danh tại miền viễn tây nước Mỹ vào năm 1893 và nhiều năm sau đó. Khẩu Luger đầu tiên được quân đội Thụy Sỹ sử dụng vào tháng 5 năm 1900, tuy là đất nước phát minh ra nhưng đến năm 1904 quân đội Đức mới dùng nó. Luger P08 sử dụng loại đạn nổi tiếng thế giới,9x19mm Parabellum giống như người "em trai" của nó, súng lục Walther P38. Súng này không chỉ dùng bởi quân đội phát xít Đức mà còn được quân kháng chiến sử dụng như là vũ khí chính của họ. Luger P08 sử dụng loại đạn 9×19mm Parabellum với 8 viên/băng. Nó có thể mua/thuê bằng Cash Points và có sát thương cao nhưng tầm sát thương tồi

Dual Infinity[]

Dualinfinity gfx
Trang chính: Dual Infinity

Dual Infinity là dòng thứ 2 của dòng vũ khí Infinity. Nó có thể chứa tới 30 viên/băng và sử dụng loại đạn .45 ACP. Nó có chế độ bắn nhanh nhưng giảm sát thương và độ chuẩn xác. Dual Infinity có 2 biến thể là Dual Infinity Custom và Dual Infinity Final.

Lightning Big Eye[]

Waterpistol
Trang chính: Lightning Big Eye

Lightning Big Eye là một loại vũ khí hư cấu dựa trên khẩu súng nước. Mặc dù nó chỉ có thể bắn 5 viên cùng lúc, tỉ lệ bắn và độ chuẩn xác lại rất cao. Vũ khí này có tới 40 viên/băng, nhưng thực tế, do chế độ bắn, nó chỉ có thể bắn được 8 lần.

Musket[]

Musket
Trang chính: Musket

Musket (còn được biết đến như Flintlock Pistol hay Sawn-off Musket) là một loại súng được sử dụng bởi quân đội Châu Âu vào thời Trung Cổ. Vũ khí này chỉ có thể bắn một lần duy nhất do thiết kế của nó, dù vậy, nó lại có thể gây sát thương rất cao giống như một khẩu súng bắn tỉa hạng nặng. Khẩu súng Musket chỉ có thể có được thông qua Code Box và rất hiếm.

Skull-1[]

Skull1
Trang chính: Skull-1

Skull-1 là loại súng lục 2 chế độ thuộc dòng Skull Series , được chỉnh sửa từ khẩu MP-412 REX revolver của Nga. Nó sử dụng loại đạn .50 AZ với 7 viên/băng. Skull-1 có thể bắn bằng 2 chế độ Sharpshooting và Rapid-Firing. Nó là loại vũ khí phụ đặc thù để tiêu diệt Zombie.

Đặc biệt[]

Mặc dù không thay đạn như những khẩu Súng ngắn, những vũ khí này lại thuộc dòng súng ngắn

M79 Sawn-Off[]

M79 icon
Trang chính: M79 Saw off
Thường được gọi là Thumper/ Blooper. Xuất hiện trong suốt cuộc chiến tại Việt Nam và trông tương tự như nòng lơn, và nòng đơn, và súng cưa nòng của M79 đầu tiên được phục vụ quân đội Mỹ năm 1961.

M79 được thiết kế cho bộ binh, một trong hai vũ khí cá nhân trong bộ binh.Chiến binh được yêu cầu có một vũ khí chuyên dụng và một khẩu súng lục mang theo bên mình. M79 được coi là cầu nối giữa súng phóng lựu tầm xa và súng cối tầm gần (50 đến 300 mét) và do đó trở thành vũ khí không thể thiếu trong một đội binh. Với chiều dài 737 mm (nòng dài 355 mm) cộng với đạn nặng 3 kg, M79 là một vũ khí chiến lược đối với địa hình của Việt Nam.

M79 bắn từng phát một, vũ khí nòng rời với cầu lửa đường kính 40 mm được nạp trực tiếp vào khóa nòng. Có một miếng lót cao su để tì súng lên vai và giảm shock. Lựu đạn M406 40 ly HE nổ mảnh rời khỏi nòng của M79 đi với vận tốc 75 mét một giây, và chứa lượng chất nổ trong vỏ bọc thép, khi nổ có thể văng ra hơn 300 mãnh vụn với vận tốc 1524 mét một giây, với bán kính sát thương là 5 mét. Đạn đạo bay ổn định vì lựu đạn xoay trong không trung với vận tốc 3700 vòng một phút do vòng xoáy trong nòng tạo ra.

M79 Saw-off là một phiên bản mini của súng phóng lựu M79 được sử dụng rộng rãi bởi quân đội Hoa Kì trong chiến tranh Việt Nam. Vũ khí này có chế độ 1 lần bắn và sử dụng loại đạn nổ 40x60mm. Nó rất hữu dụng trong chế độZombie Scenario do có thể tiêu diệt nhiều zombie một lúc trong 1 diện tích nhỏ

Wild Wing[]

Catapult
Trang chính: Wild Wing

Wild Wing là một loại ná cao su được nạp bằng đạn Iron Bead. Giống như Musket, vũ khí này chỉ có thể có được thông qua Code Box và rất hiếm.

Comparisons[]

Pistol

Uy Lực

Độ Chính Xác Độ Giật Tốc Độ Giá Đạn Chế độ bắn (phụ) Loại đạn Thời gian thay đạn
Glock 18
22
33%
0%
86%
$400
20 / 120 Bắn đồng loạt 3 viên 9mm 2.2 giây
USP45
30
28%
30%
85%
$500
12 / 100 Ống giảm thanh .45 ACP 2.7 giây
P228
28
50%
30%
86%
$600
13 / 52 - .357 SIG 2.7 giây
Desert Eagle
47
55%
30%
81%
$650
7 / 35 - .50AE 2.2 giây
Five-seveN
17
38%
30%
86%
$750
20 / 100 - 5.7×28mm 3.2 giây
Beretta 96
31
37%
30%
86%
$800
30 / 120 - 9mm 4.6 giây
Anaconda
39
32%
30%
83%
$650
7 / 35 - .50AE 2.3 giây
Infinity
35
29%
30%
83%
$600
8 / 100 - .45 ACP 3.0 giây
Luger P08
36
49%
30%
84%
$700
8 / 120 - 9mm 3.0 giây
Dual Infinity
28
32%
30%
87%
$1500
30 / 100 Bắn nhanh .45 ACP 4.0 giây

External links[]

Advertisement